|
Sự Tích Trầu Cau 檳榔樹(ビンロウジュ)とキンマの葉 06/04/2007〜 |
||||||||||
http://www5c.biglobe.ne.jp/~vdg/info_areca.html | |||||||||||
↑参考Web | |||||||||||
ビンロウの実をキンマの葉でくるんだもの。この状態で口に入れる。 とっても苦くて上手に噛まないとバラバラになる。年輩の人は口の中でいつのまにか細い棒状になっている。 しばらくすると顔がほてってきて酔ったような感覚になる。←自分の体験談。 |
|||||||||||
檳榔樹(ビンロウジュ) ベトナム語で
Cau (カウ) 蒟醤(キンマ) ベトナム語でTrầu(チャウ) |
|||||||||||
|
Ngày xưa, nhà họ Cao có hai anh
em ruột. Anh tên là Tân, em là Lang. Hai người giống nhau như hai giọt nước,
đến nỗi người trong nhà cũng
khó phân biết nổi ai là Tân, ai là Lang. 昔々、Caoの家に二人の実の兄弟がいた。兄の名前はTan,弟の名前はLang。二人は二つの水滴のように似ていた。家に来た人は誰もがどちらがTanかLangか区別できなかった |
||||||||||
|
Cha họ là người có nhiều công lao
với dân trong vùng, nên đã từng được vua Hùng triệu về Phong Châu ban
thưởng. 二人の父は人民の仲でも多くの功労がありHung大王から百万のPhong Chauが与えられた。 |
||||||||||
|
Ở vùng ấy có thầy đồ họ Lưu học
rộng, tài cao nên Tân đã được cha đưa đến gửi gắm, nhờ thầy dạy dỗ. その土地には漢字を教える先生Luuは寛大で教養も高いので、Tanは父親に連れられて先生に教えてもらうようお願いをした。 gửi gắm託す |
||||||||||
|
Sau khi cha lâm bệng nặng qua
đời, Lang cũng theo anh về nhà
thầy, để được gần nhau, tiện cùng đèn sách học hành. それから父親は重い病気にかかり亡くなってしまった。Langも兄と一緒に先生の家に帰った。寄り添って電灯の下で勉強をした。 |
||||||||||
|
Thầy đồ có cô con gái đẹp người đẹp nết, vừa tuổi trăng tròn.
Nàng thương hai chàng trai mồ côi, thương lo cơm nước, chăm sóc họ chu đáo,
nhưng không thể phân biệt được ai là anh, ai là em. 先生には優しくて品性のある娘がいた。ちょうど満月の年齢だった。娘は孤児になった二人を好きだった。ご飯を食べているか心配でよく面倒を見ていた。しかし娘はどちらが兄でどちらが弟かわからなかった。 |
||||||||||
Một hôm nàng dọn đồ ăn cho hai
người, chỉ để một bát cháo với một đôi đũa. Đứng sau vách nàng thấy người này nhường cháo cho người kia
ăn, mới nhân ra người hay cười hơn là Tân. ある日、娘は二人にご飯を食べさすために一つのおかゆと二つの箸を置いて支度をした。壁の後ろに立って娘はこの二人を見ていた。一人はおかゆを譲りもう一人の方へ。受け取ってよく笑うのはTanだ。 |
|||||||||||
|
Thầy đồ mến Tân đức độ, học hành
thông minh, lại thấy con gái có ý quyến luyến chàng, liền nhận chàng làm con
rể. 先生はTanは徳があり、勉学も聡明でまた娘を見るとどきどきしているのを見て気に入っていた。すぐにTanを婿にした。 |
||||||||||
|
Đôi vợ chồng trẻ được ông bà đồ
Lưu dựng cho một ngôi nhà mới, đẹp đẽ. Tân không muốn xa em nên đưa Lang về ở
chung. 若い夫婦はLuu先生夫婦が建てた新しくきれいな家をもらった。Tanは弟と離れたくなかったのでLangを連れて帰った。 |
||||||||||
|
Từ ngày lấy vợ, Tân bận rộn hơn.
Chàng có bao nhiêu việc phải làm cho gia đình mới của mình. 結婚したその日から、Tanは家族のために一所懸命働いた。 |
||||||||||
|
Lang thấy anh ít gần gũi chăm sóc mình hơn trước nên cảm
thấy cô đơn, buồn tùi. "Anh ấy mê vợ, quên mất ta rồi!" Lang nghĩ vậy, lòng đầy chán nản. Langは以前よりも兄の面倒を見ることが少なくなり孤独と寂しさを感じるようになった。「兄は奥さんを愛していて私のことは忘れてしまった!」 Langはそのように思い徐々にむなしくなっていった。 |
||||||||||
|
Một hôm hai anh em mải cuốc cho xong mảnh ruộng, nên đến tối mịt mới về. Lang vào nhà trước. Trong bóng tối nhập nhọang, vợ Tân tưởng chồng mình nên vội vã đón mừng. Đúng lúc ây Tân bước vào nhà khiến hai người cùng ngượng ngùng, hổ thẹn. | ||||||||||
ある日二人の兄弟は全部の野原を夢中で除草するために夢中で働いた。Langは先に帰っていた。あたりは暗くなってTanの妻は夫が帰ったら喜んで迎えようと思っていた。ちょうどその時Tanは家に帰り妻は二人が恥ずかしくなるほどに嬉しく迎えた。 nhập nhọangほの暗い ngượng ngùng=ngường ngượng恥ずかしい hổ thẹn恥ずかしい |
|||||||||||
|
Từ hôm ấy Tân thường kiếm cớ bận
việc, rất ít khi trò chuyện hỏi han em. Tình cảm giữa hai anh em ngày càng
lạnh nhạt. その日から、Tanは仕事が忙しいと口実をいい、弟がどうしているかの話は少なくなってきた。兄弟の仲は日ごとに冷たくなった。 kiếm cớ言い訳 |
||||||||||
|
Vừa buồn, vừa giận, vừa xấu hổ,
Lang thường tránh gặp anh, làm gì cũng lủi thủi một mình. Một ngày mưa phùn gió bấc, chàng bỏ nhà
ra đi. 悲しくて、悔しくて、そしてそんな自分が嫌で、Langはいつも兄を避けていて、何をするにも一人で寂しかった。北風が吹き霧雨のある日、弟は家を捨てて出て行った。 lủi thủi一人寂しく mưa phùn 霧雨 gió bấc北風 |
||||||||||
|
Bước chân vô định cứ đưa chàng đi
mãi, cho đến một ngày chàng gặp một con sông lớn chắn ngang đường. Nước sông
chảy xiết, hai bên bờ vắng lặng, không thấy bóng dáng một con đò nào. 弟はどこへ行く当てもなく歩き、道をさえぎっている大きな川まで来た。川の流れはそこで止まり、両岸はとても静かで、渡し舟さえもなかった。 chắn ngang đường道を遮断 bóng dángぼんやりと con đò渡し舟 |
||||||||||
|
Lang buồn bã ngồi bên bờ sông,
mắt chàng đầy nước nắm dòng sông lặng lẽ trôi xuôi. Qua một đêm giá lạnh,
sáng hôm sau, Lang đã hóa thành tượng đá. Langは、寂しそうに岸辺に座った。目からは一滴くの涙がこぼれ川は静かに流れていた。氷のように冷たい夜をすごした次の朝、Langは石の像へと変わっていた。 nước nắm一滴の ặng lẽ静かな trôi xuôi giá lạnh氷のように冷たい |
||||||||||
|
Chờ mãi không thấy em về, Tân vội
bổ đi tìm khắp nơi. Chàng tìm mãi từ nhà này sang nhà khác, hết nơi gần lại
đến nơi xa, nhưng không thấy Lang đâu. いつまでたっても帰ってこない弟をTanはすぐにあらゆる場所を探しに行った。家から他の家へ、近いところから遠いところまですべて探した。しかしLangはどこにもいなかった。 |
||||||||||
|
Người anh biết rằng em đã giận
mình bỏ đi. Chàng ân hận, day dứt mãi rồi đành để vợ ở nhà, cất bước đi tìm
em. 兄は弟が怒って出て行ったのを知っていた。兄は残念の思い、不安で一杯になりやむなく妻を家に残して探しに出かけた。 ân hận残念に思う day dứt不安にさせる |
||||||||||
|
Tân đi theo đúng con đường nhỏ Lang đã đi. Đến bên bờ con sông
rộng, vừa nhìn thấy khối đá, trái tim chàng chợt run lên thổn thức. Đúng lúc
ấy từ khóe mắt của tượng đá có hai dòng nước nhỏ chảy ra. TanはLangが歩いた細い道を進んだ。広い川の岸にたどり着いて、石のできた塊を見た。兄の心臓は高鳴りのどを詰まらせて泣いた。ちょうどそのとき、石の像の目元からふた筋の涙がこぼれ落ちた。 thổn thứcのどが詰まって泣く khóe目元 |
||||||||||
Tân ngồi bên tượng đá ấy khóc
mãi, tới sáng hôm sau chàng bỗng hóa thành cây lạ, thân cây vươn thẳng lên
cao, tán lá xòe rộng, bóng tỏa trên khối đá. Tanはその石の像の横に座りずっと泣いていた。次の日の朝になって兄は突然奇妙な気に変わってしまった。その木は高くまっすぐに伸びて、葉は大きく広がって石の像を覆いつくした。 vươn thẳng lên cao高くまっすぐに伸びる tán lá傘状の xòe rộng広く広がる bóng形 tỏa立ち込める |
|||||||||||
|
1)Vợ Tân ở nhà mỏi mắt ngóng trông, không thấy chồng về, nàng đứng ngồi không yên vội lên đường đi tìm. Nàng đi đúng con đường nhỏ mà Tân và Lang đã đi và cũng gặp dòng sông rộng ngăn bước chân đã mệt mỏi của nàng. Nàng ngồi lại bên gốc cây lạ, dưới bóng mát của tán lá nước mắt cứ dâng tràn bờ mi và nàng khóc mãi, khóc mãi. | ||||||||||
Tanの妻は夫のTanが帰るのを待ち遠しくてじっとしていることが出来なかったのですぐに探しに出かけた。Tanの妻はTanとLangが歩いた細い道を行きたnがLangに出会った広い川まで行ってTanの妻はとても疲れたのだった。妻は奇妙な木の根元に腰をかけて,大きな葉の木陰の下で 妻はずっと泣き続けた。 mỏi mắt目が疲れる bóng mát木陰 nước mắt涙 dâng水かさが増す tràn溢れる bờ岸辺 miまつげ |
|||||||||||
|
Nàng khóc đến kiệt sức và hóa
thành một cây dây leo quấn quít ôm thân cây lạ vươn lên. 妻は泣き尽くすと、蔓となって木を抱くように巻き上っていった。 |
||||||||||
|
Ông bà đồ Lưu chờ mãi không thấy
ba người trở về, vội cho người đi tìm các ngả. Mọi người tìm đến bờ sông gặp
hai cây lạ bên khối đá, đều ngỡ ngàng dừng lại. Luu夫婦はずっと待っていても三人が帰らないので、村の人たちに辻辻を探しに行ってもらった。村人たちは川のほとりで、石の塊の横で二本の木が絡み合っているのを見て唖然として立ち尽くした。 ngả四つ路 ngỡ ngàng唖然とする |
||||||||||
|
Thấy khối cây, lá, đá khác thường
ấy, ai cũng cho rằng đó là hóa
thân của ba người kia. Ông bà đồ Lưu bèn cho dựng lên ở đấy một ngôi miếu
thờ, gọi là miếu "Anh em hòa thuận, vợ chồng tiết nghĩa." 石と葉と木を見ていつもと何か違う。誰もがそれが探していた三人が変わったものだと思った。Luu夫婦はそれからそこにお墓を建て、「仲のよい兄弟と忠義ある夫婦」と呼ぶことにした。 miếu thờ廟 hòa thuận和順・仲良くする tiết nghĩa節義・忠誠心 |
||||||||||
|
Về sau, có một năm trời làm hạn
hán kéo dài, cây có đều bị khô héo. Riêng hai cây lạ quấn quít bên nhau cạnh
khối đá vẫn xanh tươi mượt mà. その後、一年間日照りが続き木は枯れてしまった。その二つに木はというと互いにくっつきあい石の塊は青々としていつまでも新鮮だった。 hạn hán日照り kéo dài長く引く bị khô héo枯れた quấn quít くっつく mượt艶々した |
||||||||||
|
Vua Hùng ngự giá qua cùng ấy,
thấy cánh lạ, cây lạ, liền dừng lại nghi. フン大王は多くの者達と籠に乗って通ったとき、その奇妙な葉や木を見てすぐに立ち止まった。 ngự giá皇帝の乗るかご |
||||||||||
|
Đức vua nghe các cụ già kể lại
chuyện xưa bèn sai hái quả bổ ra nhai thử với lá của cây dây leo thì thấy vị
vừa ngon ngọt, vừa thơm cay. フン大王は老人からその話を聞き、臣下にその実を取ってこさせて齧じって見るととても甘くいい香りがした。 sai quá実の多い hái摘む bổ割る nhai噛み砕く |
||||||||||
|
Chất nước tiết ra khi nhỏ xuống
khối đá thì biển thành một màu đỏ thắm tươi. 石の塊に水分が噴出して落ちたとき、それはとても新鮮で真っ赤な色に変化した。 đỏ thắm tươi新鮮で濃厚な真っ赤 |
||||||||||
|
Cảm thương chuyện tình nghĩa, vua truyền lệnh cho nhân dân trồng nhiều cây qui, nung đá
lấy vôi. Từ đó có tên cây trầu, cây cau, và sự tích "Trầu cau" được
trong thiên hạ. その者たちの情義に感じ、王様は人民にその木を植える伝令を出した。 それからはその木を「Cay Trau」と「ビンロー樹」、事跡”天下のビンロー樹” tình nghĩa情義 nung弱まる đá lấy vôi石灰石 |
||||||||||
|
Từ đấy, người Việt Nam thích ăn
trầu, bởi miếng trầu như có hơi men khiến làn môi tươi thắm, sắc mặt hồng hào
xinh đẹp, như có hơi ấm giúp người ta đỡ lạnh trong những ngày đông tháng
giá. その後ベトナム人はTrauをよく食べ、唇はビンローによってアルコールで美しく見えて顔をピンク色になってきれいになる。寒い冬の日は身体を寒さから温めてくれる。 hơi menアルコール làn môi tươi thắm唇が美しく見える hơi ấm体が温まる đông tháng giá寒い日々 |
||||||||||
|
Cũng từ đấy quả cau bổ ba, trầu têm cánh phượng được xem là lễ
vật trong việc thờ cúng, tế lễ, cưới xin. Và "miếng trầu là đầu câu
chuyện" được mở đầu trong những dịp gặp gỡ, hẹn hò, kết nghĩa, trao duyên giữa thanh niên nam
nữ. Đó là nét đẹp trong truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam vẫn còn lưu
truyền mãi tới ngày nay. ビンロウの実を三個に分けて、石灰を塗って硬く巻き結婚式やお祭りや礼拝に使用する。「一片のキンマは話のはじまり」と言い皆は集まったり、デートしたり、若い男性と女性が仲良くなったりする機会があればこう言って始まる。それはベトナムの民族の伝統文化の中のステキなもので今日まで言い伝えられてきた。 quả cauビンロウーの実 bổ ba三つに分ける trầu têmビンロウの葉に石灰を塗って硬く巻く cánh phượng鳳凰の羽 lễ vật供物 thờ cúng礼拝する tế lễ祭り |
||||||||||